Kháng thể là gì? Các công bố khoa học về Kháng thể

Kháng thể có nghĩa là sự chống lại, phản đối hoặc không đồng ý với một ý kiến, quyết định hoặc hành động nào đó.Đây là một thuật ngữ thường được sử dụng trong l...

Kháng thể có nghĩa là sự chống lại, phản đối hoặc không đồng ý với một ý kiến, quyết định hoặc hành động nào đó.Đây là một thuật ngữ thường được sử dụng trong lĩnh vực chính trị, xã hội và pháp luật để chỉ sự phản đối và chống đối một quyết định, hành động hoặc chính sách nào đó.
Kháng thể cũng có thể ám chỉ sự tự hành động, tự bảo vệ của cơ thể chống lại các tác nhân gây hại từ bên ngoài, như sự xâm nhập của vi khuẩn, virus, hay các chất độc hại. Hệ thống miễn dịch của cơ thể chính là một ví dụ về kháng thể, nó có khả năng nhận diện và tiêu diệt các tác nhân gây bệnh một cách hiệu quả. Kháng thể cũng liên quan đến việc sản xuất và sử dụng các loại thuốc để tăng cường hệ thống miễn dịch, ví dụ như vắc xin hoặc kháng sinh.
Thêm vào đó, trong lĩnh vực y học, kháng thể cũng có thể ám chỉ các protein sản xuất bởi hệ thống miễn dịch của cơ thể để nhận diện và tiêu diệt các tác nhân gây bệnh như vi khuẩn, virus, hoặc tác nhân gây dị ứng. Các kháng thể có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ cơ thể chống lại các bệnh tật và cũng có thể được sử dụng trong chẩn đoán và điều trị bệnh. Công nghệ sản xuất kháng thể, bao gồm cả kháng thể đơn chuỗi, đang phát triển ngày càng phức tạp và có ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực y học và nghiên cứu khoa học.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "kháng thể":

The Early Paleozoic Active Margin of the Khangai Segment of the Mongol–Okhotsk Ocean
Pleiades Publishing Ltd - Tập 480 Số 1 - Trang 559-563 - 2018
Khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa của dịch đạm thủy phân từ đầu tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei)
Nghiên cứu này khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa của dịch thủy phân protein từ đầu tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) (WLSH). Trước tiên, thành phần hóa học của WLSH được xác định. Tiếp theo, ảnh hưởng của tỷ lệ WLSH:nước đến hiệu suất thu hồi protein và ảnh hưởng của loại enzyme, pH, nhiệt độ, tỷ lệ enzyme:cơ chất (E:S) và thời gian thủy phân đến hoạt tính kháng oxy hóa được khảo sát. Phương pháp bề mặt đáp ứng được sử dụng để tối ưu hóa tỷ lệ E:S và thời gian nhằm thu dịch có hoạt tính kháng oxy hóa cao nhất. Kết quả cho thấy WLSH chứa 81,4±0,3% ẩm, 55,9±0,6% protein, 4,3±0,2% lipid và 23,1±0,2% tro (theo hàm lượng chất khô). Hiệu suất thu hồi protein đạt 4,25±0,14% với tỷ lệ WLSH:nước 1:4 (w/v). Với điều kiện thủy phân tối ưu, hoạt tính nhốt DPPH đạt 80,74%. Nghiên cứu này đề xuất hướng sử dụng mới cho WLSH như dịch thủy phân có hoạt tính kháng oxy hóa, có thể dùng như thực phẩm chức năng hoặc phụ gia kháng oxy hóa tự nhiên thay cho hợp chất tổng hợp.
#Đầu tôm thẻ chân trắng #kháng oxy hóa #dịch thủy phân #hoạt tính sinh học #thủy phân enzyme
THỰC TRẠNG KHÁNG KHÁNG SINH CỦA KLEBSIELLA PNEUMONIAE PHÂN LẬP TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG NĂM 2022
Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam - Tập 3 Số 43 - Trang 32-38 - 2023
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm kháng kháng sinh của Klebsiella pneumoniae và phân loại carbapenemase củaKlebsiella pneumoniae kháng carbapenem tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương.Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 259 mẫu bệnh phẩm phân lập được Klebsiellapneumoniae tại Khoa Vi sinh - Sinh học phân tử, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương cơ sở Kim Chungtừ tháng 01/2022 đến hết tháng 12/2022.Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 60 ± 19,5 tuổi, bệnh nhân nam chiếm 62,8%. Tỷ lệ phân lập K. pneumoniae nhiều nhất tại Khoa Hồi sức tích cực là 47,1% và Khoa Cấp cứu là 38,2%, mẫu bệnh phẩm chủ yếu từ các dịch hô hấp chiếm 72%. Các chủng kháng hầu hết với các nhóm kháng sinh, trong đó nhóm carbapenem là 69,9% - 75,3%, tỷ lệ K. pneumoniae đề kháng thấp hơn với gentamycin, fosfomycin, amikacin lần lượt là 47,5%, 40,2%, 31,7%, kháng colistin là 38%. So sánh tỷ lệ kháng các nhóm kháng sinh của nhóm CRKP cao hơn CSKP có ý nghĩa thống kê. Có 134/135 (99,2%) chủng K. pneumoniae kháng carbapenem theo cơ chế sinh enzym carbapenemase, trong đó có 88 (65,6%) chủng sinh enzym thủy phân carbapenem thuộc loại serine carbapenemase, và 46 (34,4%) chủng là Metallo-Beta-Lactamase.Kết luận: Tỷ lệ K. pneumoniae kháng carbapenem là 75,3%, kháng colistin là 38%. Có 99,2% chủng kháng carbapenem theo cơ chế sinh enzym carbapenemase. Trong đó, tỷ lệ vi khuẩn sinh enzym loại serine carbapenemase chiếm đa số.
#Carbapenemase #đề kháng kháng sinh #Klebsiella pneumoniae
TÌNH HÌNH ĐỀ KHÁNG VÀ SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN DO ESCHERICHIA COLI VÀ KLEBSIELLA PNEUMONIAE TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 1 - 2023
Mở đầu: Tình trạng đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Escherichia coli và Klebsiella pneumoniae ngày càng nghiêm trọng, có thể dẫn tới kéo dài thời gian nằm viện và thất bại điều trị ở những bệnh nhân nhiễm khuẩn. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm vi sinh, tình hình đề kháng, đặc điểm sử dụng kháng sinh và tính phù hợp trong sử dụng kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn do Escherichia coli và Klebsiella pneumoniae tại bệnh viện Thống Nhất. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 203 hồ sơ bệnh án của bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm khuẩn, có ít nhất một mẫu cấy bệnh phẩm phân lập được Escherichia coli và/hoặc Klebsiella pneumoniae tại bệnh viện Thống Nhất từ tháng 01/2021 đến tháng 05/2021. Các tiêu chí khảo sát bao gồm: đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu, đặc điểm vi sinh, sự đề kháng kháng sinh và đặc điểm sử dụng kháng sinh. Tính phù hợp của kháng sinh kinh nghiệm được đánh giá dựa theo Hướng dẫn sử dụng kháng sinh của bệnh viện Thống Nhất năm 2019. Kết quả: Tỷ lệ Escherichia coli sinh β-lactamase phổ rộng (ESBL) cao hơn khoảng 3 lần so với Klebsiella pneumoniae (61,3% so với 17,1%). Vi khuẩn đề kháng cao với penicillin, cephalosporin và fluoroquinolone. Klebsiella pneumoniae không sinh ESBL nhạy cảm thấp với carbapenem (53-54%). Phần lớn bệnh nhân được chỉ định phác đồ kinh nghiệm đơn trị (33,7%) hoặc phối hợp hai kháng sinh (50,8%). Cephalosporin và fluoroquinolone là 2 nhóm kháng sinh sử dụng nhiều nhất. Tính phù hợp chung của kháng sinh kinh nghiệm theo hướng dẫn là 70,9%. Kết luận: Cần cập nhật Hướng dẫn sử dụng kháng sinh của bệnh viện dựa trên tình hình đề kháng hiện tại nhằm cải thiện tỷ lệ sử dụng kháng sinh phù hợp.
#Nhiễm khuẩn #Escherichia coli #Klebsiella pneumoniae #ESBL #kháng sinh
Đánh giá thành phần hóa học và một số hoạt tính sinh học của tinh dầu cây Bạc hà (Mentha arvensis L.) trồng tại Việt Nam
Việt Nam có nguồn tài nguyên thực vật rất phong phú và đa dạng, nhiều loài thực vật được coi là nguồn dược liệu quý. Nghiên cứu, tìm kiếm và đánh giá các hoạt chất có hoạt tính sinh học từ thực vật là hướng nghiên cứu tiềm năng trong việc tạo ra các sản phẩm chăm sóc sức khỏe con người. Cây Bạc hà (Mentha arvensis L.) hiện đã được trồng nhiều tại Việt Nam, dùng làm nguyên liệu sản xuất tinh dầu phục vụ nội tiêu và xuất khẩu. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá thành phần hóa học và một số hoạt tính sinh học của tinh dầu cây Bạc hà trồng tại 3 tỉnh Thái Bình, Bình Thuận và An Giang. Kết quả cho thấy, hàm lượng tinh dầu trong các mẫu Bạc hà thu được đạt từ 0,69 đến 0,84%. Phân tích thành phần hóa học của tinh dầu Bạc hà bằng phương pháp sắc ký khí đã nhận diện được 29 chất với thành phần và hàm lượng khác nhau giữa các mẫu tinh dầu, trong đó menthol và menthone được xác định là 2 thành phần chính, tương ứng khoảng 53,62-62,61% và 18,81-21,06%. Đồng thời, các mẫu tinh dầu Bạc hà cũng được xác định đều có hoạt tính chống ôxy hóa in vitro được đánh giá thông qua khả năng dọn gốc tự do DPPH và hoạt tính kháng một số chủng vi khuẩn Staphylococcus aureus, Bacillus subtilis, Escherichia coli. Trong đó, cây Bạc hà trồng tại Thái Bình có hàm lượng tinh dầu với thành phần menthol, menthone đạt cao nhất và biểu hiện hoạt tính sinh học mạnh nhất.
#Bạc hà #chống ôxy hóa #kháng khuẩn #<i>Mentha arvensis</i> L. #tinh dầu
Tỷ lệ phân lập, đề kháng kháng sinh của streptococcus pneumoniae gây viêm phổi nặng ở trẻ em Cần Thơ
Streptococcus pneumoniae là vi khuẩn phổ biến nhất gây viêm phổi mắc phải tại cộng đồng (CAP) ở trẻ em. Tỷ lệ S. pneumoniae đề kháng kháng sinh ngày càng tăng, đặc biệt trong CAP nặng. Tỷ lệ phân lập và mức độ kháng kháng sinh của S. pneumonniae gây CAP nặng ở trẻ em tại Cần Thơ cần được cập nhật. Bệnh phẩm dịch tỵ hầu ở trẻ em đươc nuôi cấy, phân lập xác định S. pneumoniae, đánh giá kháng sinh đồ và xác định MIC. Kết quả 89 chủng S. pneumoniae được phân lập từ 239 bệnh nhi CAP nặng. Vi khuẩn hoàn toàn không nhạy penicillin với MIC90 là 64 mg/L, gấp 8 lần so với ngưỡng kháng theo CLSI (2017); đề kháng cao với erythromycin (96,6%), trimethoprim/sulfamethoxazole (89,9%), clindamycin và clarithromycin (cùng 88,8%); nhạy với chloramphenicol, levofloxacin, ciprofloxacin, ceftriaxone với tỷ lệ lần lượt là 94,4%, 80,9%, 59,6%, 46,1%; 100% các chủng nhạy cảm với vancomycin và linezolid. Vì vậy, lựa chọn kháng sinh đầu tay nên là ceftriaxone. Kháng sinh thay thế có thể là levofloxacin, vancomycin hoặc linezolid.
#Streptococcus pneumoniae #đề kháng kháng sinh #viêm phổi nặng #trẻ em #Cần Thơ
Tình hình kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn gây nhiễm khuẩn tiết niệu tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc giai đoạn 2018 - 2019
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn thường gây nhiễm khuẩn tiết niệu (NKTN) tại Bệnh viện Bệnh viện Đa khoa Quốc tế (ĐKQT) Thu Cúc giai đoạn 2018-2019. Đối tượng và phương pháp: 190 chủng vi khuẩn phân lập được từ 695 mẫu nước tiểu của các bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện ĐKQT Thu Cúc từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2019. Phương pháp: Cấy đếm để xác định số lượng vi khuẩn/1ml nước tiểu và định danh vi khuẩn bằng bộ tính chất sinh vật hóa học API. Kết quả: Tỷ lệ vi khuẩn dương tính trong nước tiểu là 27,33%; Các vi khuẩn gây bệnh thường gặp là: E. coli (41,58%), S. epidermidis (21,58%), S. saprophyticus (20,53%), Enterococcus spp. (8,42%) và Klebsiella spp. (5,79%). E. coli kháng với các quinolon: (Levofloxacin: 38,9%, ciproloxacin: 40,3%), nhạy cảm với cephalosphorin thế hệ III, IV (ceftriaxon: 58,6%, ceftazidim: 70% và cefepim: 77,1%), amikacin (70,7%), imipenem (89,4%) và meropenem (92,6%); S. epidermidis kháng với các cephalosporin thế hệ II và III (cefuroxim: 37,9%, ceftriaxon: 43,3% và ceftazidim: 53,8%), sulfamethoxazole/trimethoprim (95%) và các quinolon (tỷ lệ kháng levofloxacin, ofloxacin và ciprofloxacin lần lượt là 36,7%, 61,8% và 67,6%), nhạy cảm với kháng sinh penicillin/chất ức chế β-lactamase, imipenem (97%) và meropenem (89,3%). S. saprophyticus kháng trung gian với các cephalosporin thế hệ II và III (cefuroxim: 30,3%, ceftriaxon: 43,2% và ceftazidim: 66,7%), sulfamethoxazole/trimethoprim (69%) và các quinolon (tỷ lệ kháng levofloxacin, ofloxacin và ciprofloxacin lần lượt là 43,5%, 59,3% và 58,1%), nhạy cảm với kháng sinh nhóm carbapenem: Imipenem (90%) và meropenem (95,7%). Enterococcus spp. kháng lại kháng sinh cephalosporin thế hệ II, III (cefuroxim: 80%, ceftriaxon: 57,1% và ceftazidim: 63,6%), các quinolon (tỷ lệ kháng levofloxacin, ciprofloxacin và ofloxacin lần lượt là 38,5%, 50% và 50%), kháng aminosid (amikacin: 25% và gentamycin: 37,5%), đề kháng oxacillin (100%) giảm nhạy với carbapenem (imipenem: 92,9% và meropenem: 62,5%), còn nhạy cảm với vancomycin (83,3%). Kết luận: Các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn tiết niệu thường gặp tại Bệnh viện ĐKQT Thu Cúc là E. coli (41,58%), S. epidermidis (21,58%), S. saprophyticus (20,53%), Enterococcus spp. (8,42%), và Klebsiella spp. (5,79%). Các vi khuẩn này kháng cao với cephalosporin thế hệ I, II, với các quinolon, còn nhạy với kháng sinh nhóm carbapenem. Do đó cần thực hiện tốt việc quản lý sử dụng kháng sinh tại bệnh viện để làm giảm tỷ lệ vi khuẩn đa kháng kháng sinh.
#Kháng kháng sinh #Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc
KHẢ NĂNG KHÁNG OXY HÓA, ỨC CHẾ ENZYME α-AMYLASE VÀ α-GLUCOSIDASE CỦA CAO CHIẾT TỪ LÁ CÂY LỘC VỪNG (Barringtonia acutangula)
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 6 Số 2 - Trang 2983-2993 - 2022
Trong nghiên cứu này, khả năng ức chế hoạt động enzyme α-amylase, α-glucosidase và kháng oxy hóa của lá cây lộc vừng được nghiên cứu in vitro. Lá cây lộc vừng được ly trích bằng phương pháp soxhlet bằng các dung môi nước, ethanol 70% và methanol 70%. Hàm lượng phenolic, flavonoid, khả năng ức chế α-amylase, α-glucosidase và kháng oxy hóa được xác định bằng việc đo quang phổ ở bước sóng 510 nm, 765 nm, 660 nm, 405 nm và 517 nm. Kết quả, độ ẩm đạt 70,64% và hiệu suất chiết của lá cây lộc vừng đạt 9,78-13,13%. Lá cây lộc vừng được xác định có chứa các hợp chất alkaloid, terpenoid, flavonoid, steroid, tannin và phenol. Hàm lượng polyphenol của cao chiết lá cây lộc vừng lần lượt là 70,06 (nước); 77,94 (ethanol); 85,23 (methanol) mg GE/g cao chiết. Hàm lượng flavonoid của cao chiết lá cây lộc vừng lần lượt là 88,91 (nước); 109,65 (ethanol); 125,56 (methanol) mg quercetin/g cao chiết. Cao chiết lá cây lộc vừng có khả năng kháng oxy hóa bằng DPPH với giá trị IC50 lần lượt là 121,16 µg/mL (nước); 109,60 µg/mL (ethanol) và 98,42 µg/mL (methanol). Cao chiết lá cây lộc vừng còn có khả năng ức chế α-amylase với giá trị IC50 lần lượt là 145,31 µg/mL (nước); 131,72 µg/mL (ethanol) và 120,62 µg/mL (methanol). Cao chiết lá cây lộc vừng có khả năng ức chế α-glucosidase với giá trị IC50 lần lượt là 197,6 µg/mL (nước); 176,73 µg/mL (ethanol) và 158,01 µg/mL (methanol).
#α-amylase #α-glucosidase #Kháng oxy hóa #DPPH #Cây lộc vừng
KHẢO SÁT VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH VÀ SỰ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH TẠI KHOA NỘI TỔNG HỢP BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2021-2022
Đặt vấn đề: Việc khảo sát tác nhân gây bệnh và tình hình đề kháng kháng sinh cần phải tiến hành thường xuyên, giúp chỉ định kháng sinh phù hợp là một trong những yếu tố quan trọng quyết định chi phí cũng như sự thành công trong điều trị. Mục tiêu nghiên cứu: (1) Kháo sát tỷ lệ sử dụng kháng sinh tại Khoa Nội tổng hợp Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ; (2) Khảo sát tỷ lệ đề kháng kháng sinh tại khoa Nội tổng hợp Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, 463 bệnh nhân nội trú có điều trị bằng kháng sinh tại khoa Nội Tổng hợp Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, số liệu được nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1 và phần tích bằng phần mềm R 4.2.3. Kết quả: Trong 463 bệnh nhân, chẩn đoán khi sử dụng kháng sinh có tỷ lệ cao nhất là nhiễm khuẩn đường hô hấp 35,9%, nhóm beta - lactam dược sử dụng nhiều nhất chiếm 65,8%. Đa số phác đồ kháng sinh điều trị là đơn trị liệu chiếm 67,6%. Chủng vi khuẩn phân lập được chiếm tỷ lệ cao nhất là Staphylococcus spp. 31,3%, Streptococcus pneumoniae 16,7%, Klebsiella spp 12,5%, Escherichia coli 10,4%. Kết luận: Kháng sinh được sử dụng nhiều nhất là nhóm beta –lactam, fluoroquinolon. Các vi khuẩn đã đề kháng cao với nhiều loại kháng sinh thường dùng (beta –lactam, fluoroquinolone, macrolide).
#Kháng sinh #đề kháng kháng sinh #bệnh nhân nội trú
Production of peptide-specific antibody against protein P10 of Southern rice black-striked dwarf virus
Vietnam Journal of Biotechnology - Tập 19 Số 4 - 2021
Virus Southern rice black-striked dwarf virus (SRBSDV) disease caused serious damage rice growing areas in Northern and Central Vietnam over the past decade. While the application of SRBSDV diagnostic methods based on the Reverse transcription polymerase chain reaction (RT-PCR) technique was impossible due to technical complexity, simpler SRBSDV diagnostic techniques using specific antibody have not yet been developed in Vietnam. The biggest difficulty right now was the absence of commercial specific antibodies against SRBSDV. To develop diagnostic techniques by enzyme-linked immunosorbent assay (ELISA) for SRBSDV detection, in a previous study, we created antibodies against SRBSDV from the 66 kDa recombinant SRBSDV protein P10 expressed in E. coli; the obtained antibodies had a titer of 1:5000 dilution. Here, we continued to produce polyclonal antibodies against SRBSDV from small antigenic peptide (PASTTDVTHYGGY) derived from the P10 envelope protein, which was consevative in Vietnamese SRBSDV population. Titer of the purified IgG antibody was exmined using Dot enzyme-linked immunosorbent assay (Dot-ELISA) which showed a titer of 1:40000 dilution. The specific binding between anti-peptide IgG antibodies diluted at 1:40000 and the recombinant P10 protein in E. coli extraction was confirmed by using western blotting. In Dot-ELISA, our antibodies could distinguish between the SRBSDV-infected and non-infected rice samples. Our research results open up a new opportunity for developing the rapid diagnosis Southern rice black-striked dwarf virus membrane-type kit in Vietnam.
#Bệnh lùn sọc đen phương Nam #kháng thể đa dòng #protein P10
Tổng số: 490   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10